Các lưu ý đối với Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ mang thai

Chủ nhật - 19/08/2018 05:42
Khi doanh nghiệp sử dụng lao động là lao động nữ mang thai, ngoài việc thực hiện đúng những nội dung quy định giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Các lưu ý đối với Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ mang thai
Khi doanh nghiệp sử dụng lao động là lao động nữ mang thai, ngoài việc thực hiện đúng những nội dung quy định giữa người lao động và người sử dụng lao động. Doanh nghiệp còn phải đảm bảo thực hiện đúng những nội dung liên quan đến sử dụng lao động nữ trong gia đoạn thai sản.

1. Lao động nữ mang thai được tạm hoãn, đơn phương chấm dứt  Hợp đồng lao động
Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 37, Điều 156 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo các công việc:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động
2. Doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ khi mang thai
Căn cứ Khoản 3 Điều 39 và Khoản 3 Điều 155 Bộ Luật Lao động 2012, Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do mang thai, nghỉ thai sản trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động
Khi Doanh nghiệp có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì doanh nghiệp có nghĩa vụ tiên quyết là bồi thường cho người lao động khoản tiền bằng tiền lương trong những ngày họ không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái Pháp luật.
Căn cứ Khoản 7, Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ Điểm e, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, Doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Lao động nữ mang thai được chuyển làm công việc nhẹ hơn hay giảm bớt giờ làm việc
Căn cứ Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
Căn cứ Điểm b, c, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai theo quy định.
4. Lao động nữ mang thai không phải làm thêm giờ, đi công tác xa
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 155 Bô luật Lao động 2012, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và đi công tác xa.
5. Lao động nữ mang thai không bị xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Khoản 4 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Xử lý kỷ luật lao động trong công ty
Căn cứ Điểm đ, e, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP doanh nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu xử lý kỷ luật với lao động nữ theo quy định trên hoặc sa thải lao động nữ vì lý do có thai, nghỉ thai sẩn, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu sa thải người lao động trái luật đối với phụ nữ mà biết là có thai.
6. Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản trong công ty
Lao động nữ mang thai sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho doanh nghiệp để hưởng chế độ thai sản.
Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết công việc: Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản
7. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản
Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản nếu đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04 tháng, có báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Quý thành viên có thể tham khảo thêm tại bài viết: Những lưu ý khi lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản
8. Lao động nữ được hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Căn cứ Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan BHXH.

Tác giả bài viết: Kim Hằng

Nguồn tin: thuvienphapluat.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Thống kê truy cập
  •  Đang truy cập6
  •  Hôm nay1,965
  •  Tháng hiện tại54,787
  •  Tổng lượt truy cập2,338,960
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây